Thứ Tư, 3 tháng 8, 2011
thi tốt nghiệp 4 hóa
.... thì sống sao được với những cái thể loại này hả giời :((
Kiến thức cơ bản về vật liệu
Austenite chứa 20% Crom và khoảng 10% Nicken. Trong phần lớn các trường hợp, cấu trúc điển hình có khoảng 5 đến 8% hàm lượng ferrite.
Vật liệu thường được sử dụng: 1.4301, 1.4541, 1.4571
Thép Crom-Nicken Austenite không những ổn định trong việc chống lại sự ăn mòn của hỗn hợp (thường là Titanium) mà còn chứa hàm lượng carbon đặc biệt thấp (lượng LC).
Thép Duplex có độ chống ăn mòn cao, đặc biệt trong những môi trường có chứa chloride và đồng thời có độ bền cơ học cao hơn.
Vật liệu quan trọng nhất: 1.4462
Thép Duplex có cấu trúc pha trộn với 50% hàm lượng ferrite. Thép superduplex được gia tăng độ chống bị rỗ.
Thép Austenite toàn phần chứa hàm lượng ferrite tối đa 2%. Điều này dẫn tới việc gia tăng độ nhạy cảm với những vết rạn nứt do nhiệt. Mặt khác, thép chứa toàn phần Austenite có độ chống ăn mòn và chống nhiệt cao hơn. Do hàm lượng ferrite rất thấp, những vật liệu này không có từ tính.
Vật liệu điển hình: 1.4435 và 1.4439
Vật liệu có thành phần cơ bản là Nicken được sử dụng cho những trường hợp yêu cầu độ chống ăn mòn tối đa với nhiệt độ cao trên 1000 oC. Chúng không còn được xếp vào loại vật liệu bằng thép nữa và do đó mà được nhận biết bằng vật liệu bắt đầu bằng số 2. Khi thao tác với loại vật liệu này phải rất chú trong đến độ sạch.
Kỹ thuật hàn TIG hay MAG ?
Chất lượng hàn vô cùng cao có thể đạt được với kỹ thuật hàn TIG vì ảnh hưởng của khí Oxy phi kim là rất nhỏ. Tốc độ hàn tương đối chậm và lượng nhiệt cung cấp khá cao. Hàn Plasma, một kỹ thuật hàn TIG khác, đảm bảo hiệu xuất ổn định và thường được dùng chính trong các ứng dụng tự động hoàn toàn.
Kỹ thuật hàn MAG thường dùng để hàn những mối hàn gờ dài. Đặc biệt trong trường hợp của những ứng dụng tự động hoàn toàn, kỹ thuật hàn MAG cũng được sử dụng nhiều hơn cho những mối hàn cấn độ ép cao.
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét